Tính chất hóa học của kim loại và ứng dụng thực tiễn

Thảo luận trong 'Rao vặt sinh viên' bắt đầu bởi hoatrenngan, 21/8/25 lúc 11:38.

  1. hoatrenngan

    hoatrenngan Active Member

    Bài viết:
    230
    Đã được thích:
    0
    Tính chất hóa học của kim loại và ứng dụng thực tiễn
    Kim loại không chỉ nổi bật với các tính chất vật lý đặc trưng như dẫn điện, dẫn nhiệt hay ánh kim, mà còn sở hữu những tính chất hóa học riêng biệt, đóng vai trò then chốt trong vô số ứng dụng công nghiệp và đời sống. Tính chất hóa học đặc trưng nhất của kim loại là tính khử – khả năng nhường electron để tham gia vào các phản ứng hóa học. Mức độ hoạt động hóa học của kim loại khác nhau sẽ quyết định khả năng và điều kiện phản ứng của chúng, từ đó mở ra nhiều ứng dụng đa dạng.
    I. Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại
    Tính chất hóa học cơ bản của kim loại là tính khử (khả năng nhường electron) do nguyên tử kim loại có ít electron ở lớp ngoài cùng và bán kính nguyên tử tương đối lớn, làm cho electron hóa trị dễ dàng bị tách ra.
    M → Mn+ + ne.
    [​IMG]
    1. Kim loại tác dụng với phi kim
    Hầu hết các kim loại đều phản ứng với các phi kim điển hình.
    2Al + 2S → Al2S3
    2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
    2Cu+O2 (t∘) → 2CuO (Đồng tác dụng với Oxi tạo Đồng(II) oxit)
    2Na+Cl2→2NaCl (Natri tác dụng với Clo tạo Natri clorua)
    Fe+S (t∘) → FeS (Sắt tác dụng với Lưu huỳnh tạo Sắt(II) sunfua)
    Ứng dụng:

    • Sản xuất oxit và muối: Các phản ứng này là cơ sở để sản xuất nhiều hợp chất quan trọng trong công nghiệp hóa chất.
    • Chống ăn mòn (tạo lớp oxit bảo vệ): Nhôm (Al) tác dụng với Oxi trong không khí tạo thành lớp màng oxit Al2O3 rất mỏng, bền, không thấm nước và khí, bảo vệ nhôm bên trong khỏi bị oxy hóa tiếp. Đây là lý do đồ dùng bằng nhôm bền trong không khí và được ứng dụng rộng rãi.
    a) Tác dụng với oxygen
    Hầu hết các kim loại (trừ bạc, vàng, platin,...) đều tác dụng với oxygen tạo thanh oxide.
    Ví dụ: Khi đốt nóng, bột nhôm cháy mạnh trong không khí tạo thành aluminium oxide:
    4Al(s) + 3O2(g) (to) → 2Al2O3(s)
    b) Tác dụng với chlorine
    Hầu hết các kim loại đều tác dụng với khí chlorine khi đun nóng, thu được muối chloride.
    Ví dụ: Dây sắt nóng đỏ cháy mạnh trong khí chlorine tạo ra khói màu nâu có chứa iron(III) chloride:
    2Fe(s) + 3Cl2(g) (to)→ 2FeCl3(s)
    c) Tác dụng với lưu huỳnh sufful
    Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh khi đun nóng (trừ thủy ngân phản ứng ngay ở nhiệt độ thường).
    Ví dụ:
    Fe(s) + S(s) (to) → FeS(s)
    Hg(l) + S(s) → HgS(s)
    2. Tác dụng với nước
    Hầu hết các kim loại nhóm IA (Kim loại kiềm Li, Na, K, Rb, Cs),và IIA (kiềm thổ Ca, Sr, Ba)có tính khử mạnh, tác dụng với nước ở nhiệt độ thường, giải phóng H2.

    • Ví dụ:
    • 2Na(s) + 2H2O(l) → 2NaOH(aq) + H2(g)
    • Những kim loại có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn -0,414 V có thể đẩy được hydrogen ra khỏi nước.
    Các kim loại khác như Mg, Zn, Fe,…
    • Các kim loại trung bình như Mg, Fe,… cần điều kiện nhiệt độ cao mới có thể phản ứng với nước để tạo thành oxit kim loại (trừ Mg tan chậm trong nước nóng tạo thành dung dịch Mg(OH)2) và khí hiđro.
    • Mg+2H2O (to) → Mg(OH)2 + H2
    Các kim loại không tác dụng với nước
    • Khác với những kim loại đã nêu trên, một số kim loại như Be, Cu, Ag, Hg,… không tác dụng được với nước.
    Ứng dụng:
    • Điều chế bazơ: Sản xuất các bazơ mạnh như NaOH,KOH.
    • Chất trao đổi nhiệt: Natri (Na) và Kali (K) lỏng được dùng làm chất trao đổi nhiệt trong một số lò phản ứng hạt nhân do khả năng dẫn nhiệt tốt và phản ứng mạnh với nước.
    3. Kim loại tác dụng với dung dịch acid
    a) Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng
    Ở điều kiện chuẩn, những kim loại có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn 0 có thể tác dụng với các dung dịch acid (như HCl, H2SO4 loãng) tạo thành H2.
    Ví dụ: Sắt phản ứng với dung dịch acid H2SO4 loãng theo phương trình hóa học sau:
    Fe(s) + H2SO4(aq) → FeSO4(aq) + H2(g)
    b) Với dung dịch acid H2SO4 đặc.
    - Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được S(+6) (trong H2SO4 đặc) xuống số oxi hóa thấp hơn.
    Ví dụ: Cu(s) + 2H2SO4(đặc) → CuSO4(aq) + SO2(g) + 2H2O(l)
    Chú ý: HNO3 đặc, nguội và H2SO4 đặc, nguội làm thụ động hóa Al, Fe, Cr,...
    Lưu ý: trường hợp cho kim loại phản ứng với H2SO4 đặc nóng, ta sẽ thu được muối sunfat cùng những loại khí như H2S, SO2 và S. Ví dụ:
    2Al+6H2SO4 (đặc,nóng)(xt:to)→ Al2(SO4)3+3SO2↑+6H2O
    Đối với HNO3 đặc nóng, khi tác dụng với kim loại sẽ thu được muối nitrat và nhiều loại khí như NO, NO2, N2O, N2 và muối NH4NO3. Ví dụ:
    Cu+4HNO3 (đặc, nóng)(to) → Cu(NO3)2+2NO 2+2H2O
    Ứng dụng:

    • Sản xuất muối: Nhiều loại muối kim loại được sản xuất bằng cách cho kim loại tác dụng với axit tương ứng.
    • Tẩy rửa bề mặt kim loại: Axit được dùng để loại bỏ lớp oxit hoặc gỉ sét trên bề mặt kim loại trước khi gia công hoặc mạ.
    4. Tác dụng với dung dịch muối
    Trong trường hợp kim loại kiềm và kiềm thổ như Na, Ca, Ba,… thì kim loại sẽ tác dụng với nước để tạo thành dung dịch kiềm và khí H2. Sau đó, dung dịch kiềm mới tạo thành quay ra tác dụng với muối. Phản ứng này chỉ xảy ra nếu kết quả thu được kết tủa, chất bay hơi hoặc chất điện li yếu.
    Đối với những kim loại khác khi tác dụng với muối sẽ tuân theo quy tắc alpha (α). Kim loại đứng trước trong dãy hoạt động của kim loại sẽ đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch để tạo thành muối mới và kim loại mới. Ví dụ:
    Zn(r)+CuSO4(dd)→ZnSO4(dd)+Cu(r)
    Cu(s) + 2AgNO3(aq) → Cu(NO3)2(aq) + 2Ag(s)
    Ứng dụng:

    • Điều chế kim loại: Phương pháp thủy luyện để điều chế các kim loại kém hoạt động hơn (ví dụ: điều chế Đồng từ quặng nghèo).
    • Mạ điện không dùng điện: Tạo lớp phủ kim loại trên bề mặt vật liệu khác mà không cần nguồn điện ngoài (ví dụ: mạ bạc lên đồ vật bằng đồng).
    • Kiểm tra độ tinh khiết của kim loại: Dùng phản ứng này để kiểm tra sự có mặt của kim loại khác trong dung dịch.
    [​IMG]


    5. Tác dụng với Oxit Kim loại (Phản ứng nhiệt nhôm):
    Nguyên lý: Kim loại có tính khử mạnh hơn (như Al) có thể khử oxit của kim loại yếu hơn ở nhiệt độ cao. Phản ứng này thường tỏa rất nhiều nhiệt.
    2Al+Fe2O3 (t∘) → Al2O3+2Fe (Nhôm khử Sắt(III) oxit tạo Nhôm oxit và Sắt)
    Ứng dụng:

    • Hàn nhiệt nhôm: Dùng để hàn đường ray xe lửa, các chi tiết kim loại lớn tại chỗ do phản ứng tỏa nhiệt mạnh, tạo ra kim loại nóng chảy có thể lấp đầy khe hở.
    • Điều chế kim loại khó nóng chảy: Điều chế một số kim loại như Crom, Mangan từ oxit của chúng mà các phương pháp khác khó thực hiện.
    II. Ứng dụng thực tiễn của tính chất hóa học của kim loại vào đời sống
    Các tính chất hóa học của kim loại là nền tảng cho nhiều quy trình công nghiệp và ứng dụng hàng ngày, góp phần tạo ra các sản phẩm thiết yếu và giải quyết các vấn đề môi trường.
    Trong Công nghiệp Luyện kim:

    • Sản xuất kim loại: Các phản ứng khử của kim loại với oxit hoặc muối là cơ sở của nhiều phương pháp luyện kim (nhiệt luyện, thủy luyện, điện phân) để sản xuất kim loại từ quặng.
    • Hợp kim: Khả năng phản ứng hóa học của kim loại với nhau hoặc với phi kim khác tạo ra các hợp kim với tính chất vượt trội (ví dụ: thép từ sắt và carbon, đồng thau từ đồng và kẽm).
    Chống Ăn mòn và Bảo vệ Bề mặt:
    • Mạ kim loại: Sử dụng tính chất đẩy kim loại yếu hơn ra khỏi muối (mạ không dùng điện) hoặc điện phân (mạ điện) để phủ một lớp kim loại bảo vệ (ví dụ: mạ kẽm lên thép để chống gỉ, mạ crom để tăng độ cứng và thẩm mỹ).
    • Thụ động hóa: Lớp màng oxit bền vững do kim loại phản ứng với oxi (như Al, Cr) giúp bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn tiếp theo.
    Sản xuất Hóa chất Cơ bản:
    • Sản xuất NaOH, Cl2, H2: Từ phản ứng điện phân dung dịch NaCl, đây là quá trình hóa học quan trọng bậc nhất trong công nghiệp.
    • Sản xuất axit, bazơ, muối: Nhiều phản ứng của kim loại với axit, nước, hoặc phi kim được dùng để điều chế các hóa chất cơ bản.
    Trong Năng lượng và Môi trường:
    • Pin điện hóa: Dựa trên các phản ứng oxy hóa - khử tự phát của kim loại (ví dụ: pin kẽm-carbon, pin lithium-ion) để chuyển hóa hóa năng thành điện năng.
    • Xử lý nước thải: Các ion kim loại có thể được loại bỏ khỏi nước thải thông qua các phản ứng kết tủa hoặc điện phân dựa trên tính chất hóa học của chúng.
    Ứng dụng Đa dạng khác:
    • Pháo hoa: Một số kim loại khi cháy trong không khí tạo ra màu sắc đặc trưng (ví dụ: Mg cháy sáng, Na cháy vàng, Cu cháy xanh).
    • Y học: Một số hợp chất kim loại được dùng làm thuốc (ví dụ: hợp chất của bạc có tính sát khuẩn).
    III. Kết Luận
    Tính chất hóa học của kim loại, đặc biệt là tính khử và khả năng tham gia vào các phản ứng oxy hóa - khử với phi kim, axit, nước, dung dịch muối và oxit kim loại, là nền tảng cho sự đa dạng và tầm quan trọng của chúng trong đời sống. Từ việc sản xuất kim loại nguyên chất, tạo ra các hợp kim bền vững, đến các quy trình sản xuất hóa chất thiết yếu và giải pháp chống ăn mòn, những phản ứng hóa học của kim loại đã và đang đóng góp to lớn vào sự phát triển của công nghệ và cải thiện chất lượng cuộc sống.
     

Chia sẻ trang này