Môi chất lạnh điều hòa không khí

Thảo luận trong 'Điện tử - Gia dụng' bắt đầu bởi dailymaylanh, 27/7/23.

  1. dailymaylanh

    dailymaylanh Active Member

    Bài viết:
    2,388
    Đã được thích:
    0
    Môi chất lạnh điều hòa không khí

    Nhiều môi chất lạnh mới được nghiên cứu và đưa vào sử dụng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng cao. Phần này sẽ đề cập đến một số chất làm lạnh mới hơn, cũng như các chất làm lạnh cũ hơn vẫn đang được sử dụng, vì nhiều chất sẽ vẫn được sử dụng trong nhiều năm tới.

    Xem >>> dai ly lanh LG

    Nói chung, chất làm lạnh được coi là chất lỏng hấp thụ nhiệt bằng cách hóa hơi ở nhiệt độ thấp và áp suất cao và giải phóng nhiệt bằng cách ngưng tụ ở áp suất cao và nhiệt độ cao.
    Nhiều chất làm lạnh được sử dụng ngày nay được cho là nguyên nhân gây ra sự suy giảm của tầng ozone. Có hai loại ozone mà con người tiếp xúc hàng ngày. Ôzôn gần mặt đất là một chất ô nhiễm có độc tính cao, gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe con người. Tầng ozon ở tầng bình lưu, cách mặt đất từ 10-50 km, có chức năng bảo vệ các sinh vật sống bằng cách ngăn cản tia cực tím của mặt trời chiếu xuống trái đất. Về nguyên tắc phải loại bỏ tầng ozon sát mặt đất và bảo vệ tầng ozon ở tầng bình lưu
    Đặc điểm của chất làm lạnh
    Hầu hết các chất làm lạnh được sử dụng ở trạng thái hơi ở điều kiện áp suất và nhiệt độ khí quyển. Đối với các chất này phải có khả năng chuyển từ thể hơi sang thể lỏng và ngược lại. Để thực hiện chuyển đổi này, chất làm lạnh cần được nén và làm mát. Đây là những gì bình ngưng được sử dụng cho các hệ thống lạnh. Chất làm lạnh có thể ở một trong hai trạng thái: hơi hoặc lỏng. Nói chung, thuật ngữ "hơi" và "khí" được sử dụng đồng nghĩa, nhưng về mặt kỹ thuật, "hơi" được hiểu là khí gần nhiệt độ ngưng tụ. Tất cả các chất lỏng có thể tồn tại ở dạng khí hoặc lỏng. Chất lỏng có nhiệt độ sôi cao chỉ là chất khí khi được đun nóng đến nhiệt độ đủ cao hoặc áp suất rất thấp. Chất lỏng có điểm sôi thấp sẽ ở dạng hơi trong điều kiện khí quyển và áp suất bình thường. Chất làm lạnh Fluorocarbon là loại có điểm sôi thấp, dễ dàng chuyển sang trạng thái lỏng bằng cách nén, làm mát hoặc ngưng tụ.

    Xem >>> Máy lạnh Nagakawa

    Ví dụ, giả sử rằng nước được sử dụng làm chất làm lạnh.Ở áp suất và nhiệt độ khí quyển, nước là chất lỏng. Khi nước được đun nóng đến 212°F ở áp suất khí quyển ở mực nước biển, nước sẽ sôi và tiếp tục sôi cho đến khi tất cả nước bốc hơi, tức là hơi nước. Nếu nước được đun nóng ở áp suất không đổi, nhiệt độ sẽ không vượt quá 212°F, cung cấp nhiệt dùng để làm bay hơi nước.
    Tương tự như vậy, nếu chất làm lạnh ở áp suất không đổi, nó sẽ bay hơi ở nhiệt độ khí quyển. Nhiệt cung cấp cho chất làm lạnh đến từ không khí hoặc môi trường xung quanh. Chất làm lạnh lỏng không bay hơi ở 212oF nhưng vì nó có nhiệt độ sôi thấp hơn nước nên nó bay hơi ở nhiệt độ thấp hơn. Ví dụ môi chất lạnh R-22 sôi ở -41.4oF khi gặp áp suất khí quyển, ở nhiệt độ này R-22 sẽ hấp thụ đủ nhiệt từ môi trường xung quanh để hóa hơi rất nhanh mà không cần nguồn nhiệt bên ngoài.
    Lượng nhiệt mà chất làm lạnh hấp thụ khi nó sôi hoàn toàn giống như ẩn nhiệt hóa hơi, là lượng nhiệt cần thiết để chuyển từ thể lỏng sang thể hơi và ngược lại.

    Ảnh hưởng của áp suất đến điểm sôi
    Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc vào áp suất, nghĩa là cứ áp suất nào thì sẽ có nhiệt độ sôi tương ứng và ngược lại. Do đó, áp suất càng cao thì nhiệt độ sôi càng cao và áp suất càng thấp thì nhiệt độ sôi càng thấp. Dùng áp suất có thể làm thay đổi nhiệt độ sôi của chất lỏng để đạt yêu cầu. Ví dụ, nếu áp suất của chất lỏng thấp hơn, nhiệt độ sôi sẽ thấp hơn
    Một số chất làm lạnh yêu cầu áp suất cao để sử dụng trong các hệ thống làm lạnh, chẳng hạn như R-112, sôi ở 199°F.
    Hệ thống làm lạnh sử dụng chất làm lạnh có nhiệt độ sôi cao cần nhiều năng lượng hơn hệ thống sử dụng chất làm lạnh có nhiệt độ sôi thấp hơn. Một phần chính của công suất làm việc được sử dụng để nén chất làm lạnh để nó có thể được làm mát và ngưng tụ. Môi chất làm lạnh R-12 và R-502 không yêu cầu áp suất cao Môi chất làm lạnh R-12, R-22, R-500 và R-502 thường được sử dụng trong các hệ thống điều hòa không khí và làm lạnh thương mại.

    Nhiệt độ nguy hiểm
    Nhiệt độ tới hạn là nhiệt độ của hơi mà trên đó hơi không thể hóa lỏng bất kể giá trị của áp suất. Hơi không thể ngưng tụ vì các phân tử dao động quá nhanh để áp suất buộc chúng đủ gần để hóa lỏng. Trong chu trình làm lạnh, chất làm lạnh thay đổi từ dạng lỏng sang dạng khí và ngược lại khi nó lưu thông trong hệ thống. Do những thay đổi này, chất làm lạnh phải đáp ứng các yêu cầu của hệ thống và ở dưới nhiệt độ tới hạn

    Xem thêm >>> May lanh Daikin

    CÔNG TY TNHH TM MÁY LẠNH 24H

    Địa chỉ: 89/1 Đường Vườn Chuối Phường 4, Quận 3, TPHCM
     

Chia sẻ trang này