1. Bảng chữ cái tiếng Việt Khi bắt đầu học một ngôn ngữ, chúng ta phải bắt đầu bằng bảng chữ cái. Bảng chữ cái tiếng Việt gồm có 29 chữ cái. Tiếng Việt không có w và z, j, như trong tiếng Anh. - Hệ thống Nguyên âm: Tiếng Việt có 9 nguyên âm đơn: a, e, ê, i, o, ô, u, ơ, ư; 3 nguyên âm đôi: iê, uô, ươ và 2 nguyên âm ngắn: ă, â - Hệ thống phụ âm: * Phụ âm đơn: 17: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x * Phụ âm đôi: gh, kh, nh, ph, th, ch, tr, ngh, ng Cách đọc bảng chữ cái tiếng Việt: đây là bước đầu tiên cần phải giới thiệu cho người học tiếng Việt, cũng như khi chúng ta học bất cứ một ngôn ngữ nào cũng vậy. Mục đích là gì: để người đọc biết cách phát âm chuẩn các chữ cái, ví dụ khi nhìn thấy các chữ có âm “a” thì phát âm mở “a”, kết hợp với phụ âm ở trước. Vì chỉ cần nhớ cách phát âm phụ âm và nguyên âm là có thể đọc được chính xác từ tiếng Việt mà không cần biết nghĩa. Nhưng lưu ý: người học không cần quá nặng nề về việc nhớ “tên” của các chữ cái như “mờ, nờ, pờ, ….” (điều này giống như các ngôn ngữ khác vậy). Và cũng lưu ý đối với giáo viên là phải thống nhất 1 cách đọc bảng chữ cái , tốt nhất đọc theo cách đọc phổ biến được coi là chuẩn hiện nay (a,bờ, cờ thay vì a, bê, xê….) Khi dạy tiếng việt cho người nước ngoài, nên cho học sinh viết lại để học cách viết chữ cái Latinh, nhất là đối với học sinh sử dụng hệ kí tự tượng hình như tiếng Trung hoặc không phải tiếng Latinh (Nhật, Hàn, Thái Lan…) 2. Cách phát âm chuẩn tiếng Việt Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn tiết tính nên âm tiết (hay gọi là tiếng) được phát âm tách rời nhau. Vì vậy sẽ có từ có một âm tiết như sách, vở… nhưng có nhiều từ được cấu tạo trên hai âm tiết như: vui vẻ, hạnh phúc …Do đó người nước ngoài học tiếng Việt muốn phát âm tốt trước hết cần phát âm tốt từng âm tiết, từng nhóm âm tiết. Ví dụ: cảm ơn phải phát âm rõ “cảm” và “ơn”. Đối với người nước ngoài khi mới học nên nói chậm, rõ từng âm tiết một sau đó nói nhanh dần lên. Điều này cho thấy phát âm rất quan trọng trong tiếng Việt vì nếu nói sai 1 từ thì người Việt không hiểu trong khi nếu nói sai ngữ pháp thì người Việt vẫn có thể hiểu.Có thể chỉ học viên đến những trung tâm để được cung cấp giáo viên nước ngoài cải thiện khả năng phát âm tốt hơn. Trong khi học tiếng Việt, với người nước ngoài khó nhất là thanh điệu. Tiếng Việt là một trong ngôn ngữ có nhiều thanh điệu nhất thế giới (6 thanh điệu) gồm: thanh ngang, huyền, ngã, hỏi, sắc, nặng. Khi phát âm sai thanh điệu sẽ đưa đến những nghĩa khác nhau như bàn # bán # bạn… 3. Kỹ năng nghe Đối với trình độ A, nên bắt đầu bằng nghe giáo viên nói, càng nhiều càng tốt. Giáo viên phải thường xuyên hỏi đi hỏi lại các mẫu câu đã học áp dụng với các từ đã học vào những tình huống trong cuộc sống (càng gắn với thực tế của học sinh càng tốt, vì học sinh sẽ muốn nói hơn nữa và học sinh sẽ nhớ lâu hơn). Sau bài 7 thì có thể cho học sinh làm quen với audio đơn giản, có thể lúc đầu là thu âm giọng của giáo viên đó hoặc giáo viên khác. Hết trình độ A thì nghe nói với người bình thường phải cơ bản. Sau đó giáo viên nâng cao với những bài nghe khó hơn, nghe bài hát, nghe hội thoại ở trình độ B. Trình độ C cần phải nghe các audio dài và tập nghe radio. Trong lúc luyện nghe thì phải kết hợp luyện nói và phát âm vì đây là các kỹ năng hỗ trợ cần thiết. Nếu học sinh học để thi chứng chỉ thì cần luyện đủ 3 dạng nghe: nghe – điền từ, nghe – chọn đúng/sai, nghe – chọn câu trả lời đúng nhất. Nhưng nếu học sinh học để giao tiếp, để dự hội thảo, tức là nghe thực sự thì luyện nhiều với dạng nghe – hiểu (nghe – chọn câu trả lời). Giáo viên phải hiểu rõ nhất trình độ của học sinh để có những bài nghe phù hợp, nếu không học sinh sẽ rất chán vì họ thấy quá khó.